Phân loại Luyện_kim

Luyện kim được phân ra hai loại chính: Luyện kim đen và luyện kim màu

Luyện kim đen

Luyện kim đen là sản xuất ra gangthép (là hợp kim của sắtcác bon). Đây là một trong những ngành quan trọng nhất của công nghiệp nặng, tạo ra nguyên liệu cơ bản cho ngành chế tạo máy móc và gia công kim loại. Hầu như tất cả các ngành kinh tế đều sử dụng các sản phẩm của ngành luyên kim. Kim loại đen chiếm 90% trong tổng khối lượng sản xuất trên thế giới.

* Xem bài chi tiết bài:gangthép

Ngành luyên kim phát triển mạnh vào thế kỉ XIX nở rộ nhất vào sau thế chiến thứ 2 do nhu cầu kiến thiết lại châu Âu cùng với việc phát minh động cơ đốt trong, xây dựng đường sắt, chế tạo xe lửa, tàu thủy và sau này là công cụ, máy nông nghiệp, ô tô,...

Ngành luyện kim đen cần một lượng lớn nguyên liệu quặng sắt, nhiên liệu than cốc và các chất trợ dung đá vôi. Quy trình sản xuất rất phức tạp.

Luyện Kim truyền thống

Luyện Gang lò cao

  • Nguyên liệu:

Sản xuất gang cần chuẩn bị các nguyên liệu như sau: quặng sắt gồm quặng hematit(Fe2O3) và manhetit (Fe3O4). Ở Việt Nam có nhiều quặng sắt như ở Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Tĩnh.... Ngoài ra cần có than cốc, không khí giàu oxy và đá vôi CaCO3. Tất cả các nguyên liệu được đưa vào lò luyện kim (lò cao). Khi than cốc được đốt cháy sẽ sinh ra cacbon monoxit (CO) nó sẽ hoàn nguyên oxit sắt ở nhiệt độ cao và thu được gang.

  • Muốn sản xuất ra được 1 tấn gang cần phải sử dụng:

+ 1,7 ~ 1,8 tấn quặng sắt (tuỳ thuộc hàm lượng sắt trong quặng, nếu hàm lượng sắt thấp thì con số này sẽ lớn hơn).

+ 0,6 ~ 0,7 tấn đá vôi làm chất trợ dung giúp tạo xỉ để khử một phần tạp chất và tạo màng che phủ trên bề mặt gang lỏng nhằm giảm khả năng ôxi hóa sắt trong lò. Trong quặng tuy đã làm giàu nhưng vẫn còn đá không quặng. Nếu đá này thuộc loại axit (như silic ôxit) phải dùng đá bazơ (đá vôi) làm chất giúp chảy; còn nếu là đá bazơ (như ôxit canxi) lại phải dùng chất trợ dung là đá axit (cát thạch anh).

+ 0,6 ~ 0,8 tấn than cốc dùng để làm nhiên liệu vì khả năng sinh nhiệt cao, chịu được sức nặng của phôi liệu, kích thích sự cháy.

Quy trình sản xuất gang

Quặng sắt, than cốc, đá vôi có kích thước vừa phải được đưa qua miệng lò cao và xếp thành từng lớp. Không khí nóng thổi từ 2 bên lò từ dưới lên

C + O2(to) -> CO2 (khí)C + CO2(to) -> 2CO (khí)

Nhờ có khí cacbon monoxit khử oxit sắt:

3CO + Fe2O3(to cao) -> 3CO2 + 2Fe

Ngoài ra trong quặng lẫn tạp chất như MnO2, SiO2 cũng đều bị khử thành đơn chất

Đá vôi phân hủy thanh CaO rồi oxit hóa một số tạp chất có lẫn trong quặng như SiO2 tạo thành xỉ. Xỉ nhẹ nên nổi lên trên và đưa ra ngoài khỏi cửa lò

CaO + SiO2(to) -> CaSiO3

Khí được tạo ra trong lò thoát ra ở phía trên gần miệng lò.

Quy trình sản xuất thép

Sản xuất thép chủ yếu được sử dụng lò Bessemer, lò Martin để luyện thép. Thổi khí oxi qua lò đựng gang nóng chảy ở nhiệt độ cao. Khí oxi oxi hóa một số kim loại trong gang như Cu, Zn, Si, S.... Sản phẩm thu là thép.

Lưu trình trên đây là lưu trình đi từ quặng sắt qua lò cao thành gang lỏng và qua lò thổi (lò chuyển, lò oxy kiềm BOF) để thành thép. Ngoài ra còn có một vài lưu trình khác mà đáng chú ý là lưu trình từ quặng sắt và thép phế liệu được hoàn nguyên trực tiếp (DRI) thành sắt xốp sau đó vào lò hồ quang điện để ra thép.

Các nước khai thác nhiều

Một số nước dẫn đầu về sản lượng thép như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Đức, Nga, Hàn Quốc, Brazil... Một số nước công nghiệp phát triển chẳng hạn Nhật Bản, tuy trữ lượng không cao nhưng sản xuất thép vẫn lớn mạnh nhờ nhập quặng nguyên liệu từ các nước đang phát triển

Tình hình sản lượng thép thế kỉ XVIII và XIX

Nước Năm 1800 Năm 1900 Tỉ lệ gia tăng (%)
Anh1,3 (triệu tấn)4,9 (triệu tấn)377%
1,2 (triệu tấn)10,2 (triệu tấn)850%
Đức0,7 (triệu tấn)6,4 (triệu tấn)910%
Sản lượng thép của các nước Anh Đức Mĩ 1800-1900
NướcNăm 1920Năm 1929
Anh9,2 (triệu tấn)9,8(triệu tấn)
Pháp2,7 (triệu tấn)9,7 (triệu tấn)
Đức7,8 (triệu tấn)16,5 (triệu tấn)
Sản lượng thép của các nước Anh Đức Pháp 1920-1929

Kinh tế đang dần dần khôi phục, sản xuất công nghiệp nhất là luyện kim đang có xu hướng phát triển nhanh tại các nước phát triển. Phục hồi nhanh do chiến tranh gây ra

Tình hình sản lượng thép kết thúc 2009 và bắt đầu 2010

Sản lượng thép thô thế giới tăng 25,5% trong tháng 1/2010 so với cùng kỳ năm trước và tăng 1,8% so với tháng 12/2009 nhờ các nhà máy thép phục hồi sản xuất trong bối cảnh kinh tế phục hồi.

Theo số liệu của Hiệp hội Thép Thế giới (WSA), sản lượng thép toàn cầu tháng đầu năm nay đạt 108,9 triệu tấn, so với 86,8 triệu tấn cách đó một năm và 107 triệu tấn của tháng 12 năm 2009.

Sản lượng thép của Trung Quốc, quốc gia sản xuất và tiêu thụ thép lớn nhất thế giới, tăng 18,2% trong tháng qua, đạt 48,7 triệu tấn. So với tháng 12/09, sản lượng thép của Trung Quốc tăng 0,2%.

Tại Nhật Bản và Nga, quốc gia sản xuất thép lớn thứ hai và thứ ba thế giới, sản lượng tăng lần lượt 36,8% và 33% trong tháng 1 vừa qua..

Colin Hamilton, chuyên gia phân tích thuộc Macquarie cho biết, các nhà máy thép đang nỗ lực sản xuất càng nhiều càng tốt do giá nguyên liệu thô sẽ tăng trước tháng 4.

Được biết, các tập đoàn quặng BHP Billiton, Rio Tinto và Vale của Brasil đã chốt lại các cuộc đàm phán về giá quặng với các nhà sản xuất thép châu Á cho năm tới. Các công ty này muốn có giá quặng tăng thêm 40%. Kết quả là giá thép cũng tăng lên và sản lượng cũng theo xu hướng này. Tuy nhiên các nhà phân tích tin rằng sản lượng sẽ ở mức rất cao trong năm nay.

Cũng theo WSA, sản lượng thép của Mỹ, quốc gia sản xuất thép lớn thứ 4 thế giới, đã tăng 48,8% trong tháng 1, đạt 6,1 triệu tấn.

Tại châu Âu, sản lượng thép của Đức tăng 27,7% trong tháng 1, đạt 3,4 triệu tấn, sản lượng của Tây Ban Nha tăng 51,1% lên 1,4 triệu tấn.

Trong năm 2009, khu vực gặp khó khăn nhất về sản xuất thép là Bắc Mỹ khi sản lượng sụt giảm 34%, trong đó riêng Mỹ giảm 36,4%.

WSA cho biết thêm, trong tháng 1/2010, công suất sản xuất thép toàn cầu đạt 72,9%, so với 71,9% của tháng 12 năm 2009.[18]

Xếp hạngNướcSản lượng (Triệu tấn)
1Trung Quốc567,8
2Nhật Bản87,5
3Nga59,9
4Mỹ58,1
5Ấn Độ56,6
6Hàn Quốc48,6
7Đức32,7
8Ukraine29,8
9Brazil26,5
10Thổ Nhĩ Kỳ25,3
Sản lượng thép của Top 10 vào tháng 12/2009
NướcSản lượng (Triệu tấn)Tỉ lệ giảm (%)
Brazil18,431,4%
Mexico9,9629,5%
Argentina2,7836,9%
Chile0,8732,8%
Paraguay0,0438%
Peru5,141,6%
Venezuela2,8312,6%
Toàn Mĩ La Tinh37,129,6%
Sản lượng luyện kim đen tháng 1/2009 đến 10/2009

Ngoài ra có các phương pháp luyện kim phi cốc tạo ra sắt xốp từ quặng mà không cần đến than cốc. Đây là một bước ngoặt trong công nghiệp luyện kim, từ quặng ta có thế sản xuất Gang hoặc Thép theo ý muốn trong khi Luyện kim truyền thống chỉ có tạo ra Gang bằng lò cao từ quặng và tiêu tốn rất nhiều than cốc cho một mẻ Gang. Trong khi hiện tại Việt Nam chưa tự cung cấp được nguồn nguyên liệu Than cốc, chủ yếu là nhập khẩu từ Trung Quốc.

Luyện kim màu

Sản xuất ra các kim loại như đồng, chì, thiếc, nhôm, kẽm, bạc, vàng... không có sắt. Nhiều kim loại có giá trị chiếm lược. Dùng để sản xuất máy bay, tàu cảng, dụng cụ, các công trình xây dựng, điện tử, cơ khí, hóa chất và được dùng trong cả các ngành bưu tính công nghệ thông tin, tin học... Các kim loại màu được phân thành 4 nhóm chính là kim loại màu cơ bản, kim loại màu hợp kim, kim loại màu quýkim loại màu hiếm.

Tên quặngPhân bốSản lượng và khai thác nhiều
BôxitÚc, Guinea, Jamaica, Brazil, Việt Nam...Sản lượng 25 triệu tấn nhôm / năm.

Các nước đứng đầu: Hoa Kỳ, Nga, Canada, Úc

ĐồngChile, Hoa Kỳ, Canada, Nga, Dambia, Philippine, CongoSản lượng 15 triệu tấn / năm

Các nước đứng đầu: Chile, Hoa Kỳ, Canada, Nga, Trung Quốc

NikenNga, Canada, Úc, CubaSản lượng 1,1 triệu tấn

Các nước đứng đầu: Nga, Canada, Úc

KẽmCanada, Úc, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Peru, NgaSản lượng 7 triệu tấn

Các nước đứng đầu: Canada, Úc, Hoa Kỳ, Peru, Trung Quốc

Tính chất của kim loại

* Xem chi tiết bài: Kim loại

Luyện kim nhôm

* Quy trình luyện kim nhôm:

Nguyên liệu: Al2O3 (quặng bôxit)

  • Cách 1: Sau khi làm sạch quặng người ta dùng điện phân nóng chảy của nhôm oxit và criolit [19] trong bể điện phân, thu được nhôm và oxi

2Al2O3 (điện phân nóng chảy + criolit) --> 4Al + 3O2

  • Cách 2: Đun nóng quặng đó lên để trở nên đơn chất Al

  • Sản lượng nhôm:
Tháng/NămTổng sản lượng (nghìn tấn)Sản lượng trung bình ngày (nghìn tấn)
Năm 200523.46364,3
Năm 200623.86965,4
Năm 200724.81268,0
Năm 200825.65470,1
8 tháng đầu năm 200817.14570,3
Tháng 8/20082.17570,2
Tháng 9/20082.11070,3
Tháng 10/20082.18770,5
Tháng 11/20082.08269,4
Tháng 12/20082.13068,7
8 tháng đầu năm 200915.63864,4
Tháng 1/20092.09467,5
Tháng 2/20091.85266,1
Tháng 3/20092.01965,1
Tháng 4/20091.91463,8
Tháng 5/20091.96563,4
Tháng 6/20091.89263,1
Tháng 7/20091.94862,8
Tháng 8/20091.95463,0

Luyện kim Mangan

* Quy trình sản xuất mangan:

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Luyện_kim http://www.gold-eagle.com/gold_digest/history_gold... http://imicojsc.com/index.php?mod=catgory&id=97&lo... http://id.loc.gov/authorities/subjects/sh85084158 http://img2.tapuz.co.il/forums/1_132972987.pdf http://d-nb.info/gnd/4074756-6 http://id.ndl.go.jp/auth/ndlna/00565912 http://luyenkim.net/home9/content/view/650/27/lang... http://luyenkim.net/home9/content/view/91/27/lang,... http://www.luyenkim.net/home9/ http://www.geology.19thcenturyscience.org/books/19...